Cổ phần và cổ phiếu là 2 cụm từ mà chúng ta thường nghe nhắc đến. Tuy nhiên, nhiều người còn rất nhầm lẫn và không phân biệt được hai khái niệm này. Vậy cổ phần và cổ phiếu là gì? Bài viết hôm nay chúng ta sẽ đi phân biệt chi tiết hơn về cổ phần và cổ phiếu trong doanh nghiệp cổ phần, đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé!
Cổ phần và cổ phiếu là gì?
Cổ phần là gì?
Cổ phần là được hiểu là phần vốn nhỏ nhất của một tập đoàn. Vốn cổ phần của một công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Trong đó, người sở hữu cổ phần sẽ được gọi là cổ đông của doanh nghiệp. Các cổ đông có thể là các cá nhân hay tổ chức và tùy thuộc vào loại cổ phần mà họ sở hữu sẽ có các tên gọi khác nhau.
Theo quy định của pháp luật, cổ phần được chia làm 2 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Tất cả các doanh nghiệp bắt buộc phải có cổ phần phổ thông và không được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông dựa theo quyết định của Đại Hội Đồng cổ đông.
Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là một chứng chỉ về tiền được các nhà đầu tư sử dụng để đóng góp vào các công ty phát hành. Ngoài ra, chứng chỉ được cũng do công ty phát hành hoặc thực hiện một bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phiếu của công ty đó. Đặc biệt người nắm giữ cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông và là chủ sở hữu của công ty phát hành.
Phân biệt cổ phiếu và cổ phần
Tính chất cơ bản của cổ phần và cổ phiếu
Bản chất của cổ phần: Giá trị của cổ phần sẽ được sẽ được thể hiện bằng cổ phiếu.
Bản chất của cổ phiếu: Được xem là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ phần.
Giá trị pháp lý của cổ phần và cổ phiếu là gì?
Giá trị pháp lý của cổ phần: Căn cứ vào việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và dựa vào căn cứ pháp lý để chứng minh rằng họ là cổ đông của công ty.
Giá trị pháp lý của cổ phiếu: Căn cứ dựa vào việc sở hữu cổ phần của công ty đó.
Mệnh giá của cổ phần và cổ phiếu
Đối với mệnh giá của cổ phần: Chúng không có mệnh giá cố định, vì chúng phần chia nhỏ nhất của công ty cổ phần nên mệnh giá cho các cổ đông cũng sẽ tự được thỏa thuận. Mệnh giá tối thiểu của cổ phần là 1 đồng/ cổ phần. Và trên thực tế chúng được áp dụng khi có công văn của Sở KHĐT thành Hà Nội số 3495/KH&ĐT – ĐKKD ngày 12/06/2018 về việc hỏi giá trị cổ phần tối thiểu là 10.000 VNĐ/ cổ phần do mệnh giá của tiền Việt Nam nhỏ nhất là 100 VNĐ căn cứ vào câu trả lời của Bộ KHĐT. Vì vậy, việc áp dụng mệnh giá cho các cổ phần với giá trị nhỏ nhất là 1 đồng/ cổ phần do việc thanh toán có thể thực hiện qua các ngân hàng.
Đối với mệnh giá của cổ phiếu: Theo khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán năm 2012 thì mệnh giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra ngoài công chúng sẽ có giá là 10 đồng/ 1 cổ phiếu.
Phân loại cổ phần và cổ phiếu
Cổ phần
Cổ phần phổ thông: Tất cả các công ty cổ phần đều phải có cổ phần phổ thông và người chủ sở hữu cổ phần phổ thông thường là cổ đông phổ thông.
Cổ phần ưu đãi: Bên cạnh cổ phần phổ thông , thì công ty cổ phần còn có loại cổ phần ưu đãi, người sở hữu cổ phần ưu đãi sẽ được gọi là cổ đông ưu đãi.
Trong cổ đông ưu đãi sẽ có các loại sau đây:
Biểu quyết cổ phần ưu tiên
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết sẽ do Điều lệ công ty quy định.
Chỉ tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới được sở hữu cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết. Các ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong thời gian 3 năm khi doanh nghiệp đó được cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh.
Cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ phần ưu đãi cổ tức được hiểu là cổ phiếu được trả dưới dạng cổ tức với mức tỷ lệ cao hơn mức cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức hàng năm sẽ bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty mua lại theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện quy định về cổ phần của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông. Trừ một số trường hợp như sau: Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Cổ phiếu
Cổ phiếu ghi danh: Là cổ phiếu có tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Hành động này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, nó phải được đăng ký với cơ quan phát hành và phải được ban giám đốc công ty ủy quyền.
Cổ phiếu ẩn danh: Là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này có thể tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.
Luật của cổ phần và cổ phiếu
Luật điều chỉnh của cổ phần: Áp dụng luật doanh nghiệp 2014 sắp tới là luật doanh nghiệp 2020 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021.
Luật cổ phần của cổ phiếu: Áp dụng luật doanh nghiệp 2012 và Luật Chứng Khoán 2006 sắp tới sẽ áp dụng Luật Doanh Nghiệp 2022 và Luật Chứng Khoán 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021.
Tóm lại, cổ phần là một loại tài sản thể hiện giá trị của cổ phiếu. Trên đây, là một số đặc điểm khác nhau giữa cổ phần và cổ phiếu. Nhằm giúp các cá nhân, tổ chức hiểu rõ về 2 khái niệm này để đầu tư vào thị trường chứng khoán thành công và ít rủi ro nhất.